- 7 dấu hiệu ung thư dạ dày giai đoạn đầu cần đi thăm khám ngay - 22/04/2022
- Vị trí đau bụng báo hiệu bệnh lý nguy hiểm ở hệ tiêu hóa cần thăm khám ngay - 18/04/2022
- Lợi ích của nội soi tiêu hóa - 04/09/2021
Tổng phân tích nước tiểu là gì?
Nước tiểu là dịch bài xuất quan trọng nhất, chứa phần lớn các chất cặn bã của cơ thể. Những thay đổi về các chỉ số hoá lý và nhất là thay đổi thành phần hoá học sẽ phản ánh những rối loạn chuyển hoá của cơ thể. Vì vậy, xét nghiệm nước tiểu là chỉ định quan trọng và cần thiết giúp chẩn đoán các bệnh lý.
Xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu bao gồm: khảo sát đại thể (thể tích, độ trong, màu sắc, mùi), xét nghiệm sinh hoá nước tiểu bằng que thử nhanh 10 thông số (tỷ trọng, pH, máu, protein, glucose, ceton, bạch cầu, nitrit, bạch cầu, bilirubin và urobilinogen), xét nghiệm vi thể cặn nước tiểu (xác định sự hiện diện bất thường của vi khuẩn, hồng cầu, bạch cầu, trụ, tế bào biểu mô và các tinh thể trong nước tiểu).
Mục đích và chỉ định xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm thường được chỉ định trong các trường hợp:
- Kiểm tra sức khỏe định kỳ: khám tổng quát hàng năm, đánh giá trước khi phẫu thuật, nhập viện, sàng lọc bệnh thận, đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh gan,…
- Kiểm tra khi có các triệu chứng ở thận: đau bụng, đi tiểu đau, đau sườn, sốt, máu trong nước tiểu hoặc các triệu chứng tiết niệu khác.
- Chẩn đoán các bệnh: nhiễm trùng đường tiết niệu, sỏi thận, tiểu đường không kiểm soát được, suy thận, suy nhược cơ (tiêu cơ vân), protein trong nước tiểu, sàng lọc ma túy và viêm thận (viêm cầu thận).
- Theo dõi tiến triển của bệnh và đáp ứng với điều trị: bệnh thận liên quan đến tiểu đường, suy thận, bệnh thận liên quan đến lupus, bệnh thận liên quan đến huyết áp, nhiễm trùng thận, protein trong nước tiểu, máu trong nước tiểu.
- Thử thai, khám thai định kỳ.
Cách lấy mẫu bệnh phẩm nước tiểu
Nam:
- Rửa tay sạch bằng xà phòng.
- Lộn và rửa bao quy đầu bằng gạc tẩm xà phòng rồi rửa bằng nước sạch.
- Lấy nước tiểu giữa dòng, tiểu bỏ phần đầu, dùng lọ hứng nước tiểu giữa dòng và bỏ phần nước tiểu cuối cùng. Lấy khoảng 1/2–2/3 mẫu nước tiểu vào lọ đựng và đóng kín lọ chứa nước tiểu.
Nữ:
- Rửa tay sạch bằng xà phòng.
- Vạch các môi lớn và môi bé, dùng một miếng gạc tẩm nước xà phòng lau qua lỗ tiểu theo một chiều duy nhất từ trước ra sau, sau đó rửa bằng nước sạch.
- Lấy nước tiểu giữa dòng, tiểu bỏ phần đầu, dùng lọ hứng nước tiểu giữa dòng và bỏ phần nước tiểu cùng. Lấy khoảng 1/2–2/3 mẫu nước tiểu vào lọ đựng và đóng kín lọ chứa nước tiểu.
Ý nghĩa của các thông số xét nghiệm nước tiểu
Xét nghiệm đại thể
Thể tích nước tiểu: trong 24h, thể tích nước tiểu bài tiết khoảng 600 – 2500ml, số lượng nước tiểu thay đổi tuỳ theo tuổi, giới tính.
Thay đổi sinh lý:
- Tuỳ theo chế độ ăn uống: uống nước nhiều thì tiểu nhiều.
- Tuỳ theo thời tiết: mùa hè tiểu ít, mùa đông tiểu nhiều.
Thay đổi bệnh lý:
- Tăng: đái tháo đường, đái tháo nhạt, suy thận mạn, thời kỳ phục hồi sau vô niệu.
- Giảm: sốt cao, mất nước cấp tính do tiêu chảy, hội chứng thận hư giai đoạn toàn phát, suy thận mạn thời kỳ cuối.
Màu sắc: nước tiểu mới ra có màu trong hoặc hơi vàng nhạt, sau một thời gian vẩn đục như đám mây nhẹ lơ lửng. Thức ăn, thuốc, chuyển hoá chất, nhiễm khuẩn làm thay đổi màu nước tiểu.
Thay đổi sinh lý:
- Trong vắt khi uống nước nhiều, tiểu nhiều.
- Vàng sậm khi uống nước ít, tiểu ít, ăn cà rốt.
Thay đổi bệnh lý:
- Đục vì lẫn mủ: gặp trong lao thận, viêm thận.
- Đục vì lẫn máu: gặp trong lao thận, sỏi đường tiết niệu.
- Trắng đục như sữa với mỡ nổi lên gặp trong tiểu dưỡng trấp.
- Màu xanh hay xanh nhạt trong bệnh gan.
Yếu tố góp phần thay đổi kết quả màu sắc: nước tiểu để lâu có xu hướng chuyển sang màu sẫm hơn, vì vậy nên chuyển ngay đến phòng xét nghiệm sau khi lấy mẫu.
Mùi: khi mới tiểu ra có mùi khá đặc thù. Mùi của nước tiểu do nồng độ acid của nó quyết định:
- Mùi aceton: đái tháo đường.
- Mùi hôi thối: nhiễm trùng nặng như ung thư thận, ung thư bàng quang
- Mùi men bia: giảm hấp thu methionin, bệnh nước tiểu có mùi hoa hublong bị sấy.
- Mùi ẩm mốc, mùi chuột chù: chứng đái ra phenyl – cêton niệu (phenylketonuria).
- Mùi cá thối: chứng đái ra trimethylamin
Yếu tố góp phần thay đổi kết quả mùi: nước tiểu để lâu vi khuẩn phân huỷ urê thành ammoniac, làm cho nước tiểu kiềm và có mùi khai.
Tìm hiểu thêm >> Chỉ số đường huyết của người bình thường là bao nhiêu?
Xét nghiệm sinh hoá 10 thông số bằng que thử nhanh
Tỉ trọng: là số đo nồng độ của nước tiểu so sánh với nồng độ của nước (được coi như 1000). Tỉ trọng nước tiểu càng cao có nghĩa là nước tiểu càng cô đặc. Xét nghiệm này là một chỉ dẫn cho khả năng cô đặc và bài tiết nước tiểu của thận. Khi thận bị tổn thương, khả năng này kém đi và có tình trạng đồng tỉ trọng.
Giá trị bình thường:
- Người lớn: 1,001 – 1,030 (với mẫu nước tiểu ngẫu nhiên: 1,015 – 1,025).
- Người già: tỉ trọng nước tiểu giảm đi.
- Trẻ em: 1,001 – 1,018.
Thay đổi sinh lý: tuỳ theo chế độ ăn uống, tỉ trọng cao khi uống nước ít, ra mồ hôi nhiều; tỉ trong thấp khi uống nước nhiều.
Thay đổi bệnh lý:
- Tăng: sốt cao, mất nước,nôn ói, đái tháo đường, viêm cầu thận cấp, suy tim ứ huyết, tăng tiết ADH, suy gan,…
- Giảm: giảm tiết ADH, đái tháo nhạt, viêm bể thận mạn tính, dùng thuốc lợi tiểu,…
Các yếu tố làm thay đổi tỉ trọng nước tiểu:
- Tỉ trọng nước tiểu có thể tăng lên khi mẫu nước tiểu bị nhiễm phân hay giấy vệ sinh.
- Các thuốc làm tăng tỉ trọng: albumin, dextran, glucose, isotretinoin, penicillin, thuốc cản quang, sucrose.
- Các thuốc làm giảm tỉ trọng: aminoglycosid, lithium.
pH: xác định pH giúp đánh giá tình trạng toan kiềm của bệnh nhân. Có mối tương quan nghịch giữa nồng độ pH nước tiểu và nồng độ ceton có trong nước tiểu.
Giá trị bình thường: 4,6 – 8,0, trung bình là 5,0 – 6,0.
Thay đổi sinh lý:
- Ăn nhiều thịt nước tiểu hơi toan, ăn nhiều rau nước tiểu hơi kiềm.
- Sau bữa ăn, pH tăng và nước tiểu có thể hơi kiềm.
- Vận động nhiều cơ bắp có thể làm nước tiểu hơi toan.
Thay đổi bệnh lý:
- Nước tiểu kiềm: nhiễm trùng đường tiểu, nhiễm trung thận, nhiễm khuẩn bàng quang do vi khuẩn sinh urease phân huỷ ure thành amoniac, tình trạng kiềm chuyển hoá, suy thận mạn, hội chứng Fanconi…
- Nước tiểu toan: đái tháo đường, lao thận, tiêu chảy, chứng alkapton niệu, toan chuyển hoá, tiểu phenylketon…
Các yếu tố làm thay đổi pH nước tiểu:
- Các thuốc làm tăng pH nước tiểu: acetazolamid, amilorid, thuốc kháng sinh, citrat kali, natri bicarbonat.
- Các thuốc làm giảm pH nước tiểu: ammonium clorid, acid ascorbic, diazoxid, metolazon, methenamid mandelat.
Máu (hồng cầu, hemoglobin, myoglobin): bình thường không có hoặc có rất ít hồng cầu trong nước tiểu. Bất thường khi có tiểu máu, hemoglobin, myoglobin. Cần soi cặn niệu để phân biệt tiểu máu do hồng cầu, Hb hay myoglobin.
Giá trị bình thường: âm tính
- Tiểu ra máu gặp trong: lao thận, ung thư thận, sỏi thận,…
- Tiểu hemoglobin gặp trong sốt rét, truyền nhầm nhóm máu.
Các yếu tố làm thay đổi kết quả máu trong nước tiểu:
- Xét nghiệm dương giả: có kinh, tỷ trọng nước tiểu cao, luyện tập nặng, mất nước, uống vitamin C liều cao, chất oxy hoá.
- Xét nghiệm âm giả khi có formaldehyd trong nước tiểu.
Protein: bình thường màng lọc cầu thận không cho phép các phân tử protein tỉ trọng cao thấm qua, do đó không có protein trong nước tiểu. Khi màng lọc cầu thận bị tổn thương, các phân tử protein có thể đi qua và xuất hiện trong nước tiểu. Vì vậy, xét nghiệm này hữu ích trong đánh giá bệnh nhân có bệnh thận hay không. Trong quần thể người bình thường vẫn có một ít người có protein trong nước tiểu gọi là protein niệu thế đứng. Tuy nhiên, khi mẫu nước tiểu ngẫu nhiên liên tục cho kết quả protein niệu dương tính gợi ý cần làm thêm xét nghiệm chuyên khoa (protein niệu 24h).
Giá trị bình thường: âm tính.
Protein niệu dương tính: đái tháo đường, stress, gắng sức, viêm cầu thận, tăng huyết áp ác tính, đa u tuỷ xương, protein niệu thế đứng, viêm bể thận, lupus ban đỏ hệ thống.
Các yếu tố làm thay đổi kết quả đạm trong nước tiểu:
- Xét nghiệm dương giả: dùng thuốc cản quang, sau ăn một lượng lớn protein, nước tiểu quá kiềm hay cô đặc quá mức, nước tiểu để lâu.
- Xét nghiệm âm giả: nước tiểu hoà loãng quá mức.
- Sử dụng các thuốc làm tăng nồng độ protein trong nước tiểu.
Glucose: bình thường, sau khi được lọc qua cầu thận, glucose sẽ được tái hấp thu tại ống lượn gần. Thận có một ngưỡng được gọi là “ngưỡng thận với glucose”. Khi nồng độ glucose máu ở dưới ngưỡng thận sẽ không thấy glucose trong nước tiểu, nếu nồng độ glucose máu vượt quá ngưỡng thận, ống thận sẽ không có khả năng tái hấp thu toàn bộ glucose và glucose sẽ xuất hiện trong nước tiểu.
Giá trị bình thường: âm tính.
Glucose niệu dương tính: đái tháo đường, bệnh to đầu chi, hội chứng Cushing, hội chứng Fanconi, không dung nạp galactose, đái tháo đường thai kỳ, chế độ dinh dưỡng cao, nhiễm trùng, ngưỡng thận đối với glucose thấp, đa u tuỷ xương, stress,…
Các yếu tố làm thay đổi kết quả đường trong nước tiểu:
- Xét nghiệm dương giả: chất sát trùng có tính oxy hoá mạnh.
- Xét nghiệm âm giả: vitamin C (≥ 50 mg/dL), ceton (≥ 50 mg/dL), các chất chuyển hoá của thuốc điều trị ung thư.
- Sử dụng các thuốc làm thay đổi nồng dộ glucose trong nước tiểu.
Nitrit: nitrat có nguồn gốc từ các chất chuyển hoá trong nước tiểu, bình thường vẫn tìm thấy trong cơ thể. Khi có sự hiện diện của vi khuẩn Gram âm trong nước tiểu, nitrat sẽ biến đổi thành nitrit. Vì vậy, sự hiện diện của nitrit trong nước tiểu chỉ dẫn rằng vi khuẩn có mặt trong nước tiểu. Xét nghiệm này kết hợp với esterase bạch cầu giúp sàng lọc sự hiện diện của vi khuẩn trong xét nghiệm phân tích nước tiểu thường quy. Cần lưu ý là một số tuýp vi khuẩn không làm xuất hiện nitrit trong nước tiểu. Do đó, nitrit âm tính không đủ loại trừ tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu nhất là khi bệnh nhân có triệu chứng. Để chuyển đổi nitrat thành nitrit đòi hỏi phải có thời gian tiếp xúc của vi khuẩn với nitrat, điều này có nghĩa là nước tiểu phải lưu lại bàng quang đủ lâu. Vì vậy, xét nghiệm này tốt nhất nên được tiến hành trên mẫu nước tiểu đầu tiên vào buổi sáng.
Giá trị bình thường: âm tính.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nitrit trong nước tiểu:
- Xét nghiệm dương tính giả: mẫu thử nhiễm bẩn vi khuẩn gram âm do lọ dơ, để nước tiểu ngoài không khí lâu.
- Xét nghiệm âm tính giả:
– Nhiễm trùng đường tiểu do Gram dương, nấm men, các vi sinh vật không chuyển đổi nitrat thành nitrit.
– Thời gian nước tiểu ở bàng quang ≤ 3,5 giờ.
– Nồng độ nitrat trong nước tiểu quá ít do ăn ít rau xanh.
– Tỉ trọng nước tiểu cao.
– Các thuốc: vitamin C (≥ 25 mg/dL), kháng sinh.
Bạch cầu: enzym esterase giải phóng từ các bạch cầu khi vi khuẩn có mặt trong nước tiểu. Xét nghiệm tìm enzym này trong nước tiểu như một test sàng lọc để tìm bạch cầu trong nước tiểu. Xét nghiệm này rất nhạy, kết quả âm tính giả cực kỳ hiếm gặp. Vì vậy, khi kết quả âm tính, không cần phải thăm dò thêm, trừ khi bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng gợi ý nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Khi kết quả dương tính cần được khẳng định bằng xét nghiệm nuôi cấy nước tiểu.
Giá trị bình thường: âm tính.
Xét nghiệm dương tính: có vi khuẩn trong nước tiểu.
Các yếu tố làm ảnh hưởng kết quả xét nghiệm:
- Âm tính giả: tỉ trọng nước tiểu cao, glucose niệu (>2 g/dL), protein trong nước tiểu ( > 500 mg/dL), vitamin C, thuốc (rifamicin, nitrofurantoin,…).
- Dương tính giả: mẫu nước tiểu nhiễm bẩn bởi chất tiết âm đạo, formaldehyd, màu nước tiểu.
Ceton: bình thường, glucose được các tế bào sử dụng như một nguồn năng lượng của cơ thể. Để sử dụng được thì glucose phải đi vào trong các tế bào dưới sự hỗ trợ của insulin. Khi cơ thể thiếu hoặc đề kháng với insulin, các tế bào không thể sử dụng được glucose và đòi hỏi phải có nguồn năng lượng thay thế. Nguồn năng lượng thứ 2 mà các tế bào tìm đến là các acid béo. Khi các acid béo chuyển hoá, 3 thể ceton được hình thành và được bài xuất vào nước tiểu: acetoacetat, beta hydroxybutiric, aceton. Vì vậy, xét nghiệm này hữu ích trong chẩn đoán đái tháo đường cũng như tình trạng nhiễm toan ceton khi bị bỏ đói.
Giá trị bình thường: âm tính.
Ceton niệu dương tính: nghiện rượu, đái tháo đường, chán ăn, nhịn đói, đói ăn, tiêu chảy, sốt, chế độ ăn nhiều protein, cường giáp, sau gây mê, có thai.
Các yếu tố làm ảnh hưởng đến kết quả ceton nước tiểu:
- Chế độ ăn nhiều mỡ, nhiều protein và ít carbohydrat.
- Xét nghiệm dương tính giả: nước tiểu toan, màu nước tiểu đậm, thuốc (bromosulfophathalein, isoniazid, levodopa, phenosulfophtalein, phenazopyridin, phenothiazid).
Bilirubin: là một trong các thành phần của mật được tổng hợp trong gan, lách và tuỷ xương, ngoài ra bilirubin còn được hình thành từ quá trình thoái giáng của Hemoglobin. Có 2 loại bilirubin là bilirubin trực tiếp và bilirubin gián tiếp. Bilirubin trực tiếp tan được trong nước, được lọc qua cầu thận, tuy nhiên trong điều kiện bình thường không phát hiện được do được chuyển đổi thành urobilinogen tại ruột. Khi xảy ra tình trạng vàng da do bệnh gan hay tắc mật, bilirubin không thể đổ xuống ruột mà tràn vào máu mới xuất hiện trong nước tiểu. Do đó, xét nghiệm bilirubin trong nước tiểu giúp chỉ dẫn các bệnh lý gan hay tắc mật.
Giá trị bình thường: âm tính.
Có bilirubin trong nước tiểu: xét nghiệm dương tính khi nồng độ bilirubin ≥ 0,4 mg/dL. Nguyên nhân: xơ gan, viêm gan, tắc mật.
Các yếu tố làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm:
- Để mẫu bệnh phẩm tiếp xúc lâu với ánh sáng mặt trời.
- Các thuốc gây âm tính giả: vitamin C liều cao (≥ 25 mg/dL).
- Các thuốc gây dương tính giả: phenazopyridin, phenothiazid, salicylat.
Urobilinogen: là một trong các thành phần của mật được tổng hợp trong gan, lách và tuỷ xương, ngoài ra bilirubin còn được hình thành từ quá trình thoái giáng của Hemoglobin. Bilirubin được hình thành đầu tiên là bilirubin tự do (bilirubin gián tiếp), sau đó theo dòng máu đến gan liên hợp với acid glucoronic thành bilirubin liên hợp (bilirubin trực tiếp). Bilirubin trực tiếp theo mật xuống ruột và biến đổi thành urobilinogen nhờ các vi khuẩn ruột trong tá tràng. Một phần lớn urobilinogen được bài tiết qua phân. Phần còn lại được gan tái xử lý để đưa lại vào mật. chỉ có một lượng rất nhỏ urobilinogen được bài xuất vào nước tiểu. sự tăng nồng độ urobilinogen trong nước tiểu là sự chỉ dẫn cho tình trạng rối loạn chức năng gan hay bệnh lý tan máu.
Giá trị bình thường: 0,1 – 1,0 mg/dL hay 3,5 – 17 mmol/L.
Thay đổi nồng độ urobilinogen niệu:
- Tăng: viêm gan cấp, xơ gan, viêm đường mật, thiếu máu tan máu, nhiễm trùng nặng, có các vùng tụ máu lớn.
- Giảm: tắc mật, bệnh lý viêm, suy thận, tiêu chảy nặng.
Các yếu tố làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm:
- Dương tính giả có thể xảy ra trong chứng porphyria niệu.
- Các thuốc làm tăng urobilinogen niệu: acetazolamid, bromosulfophtalein, cascara, chlorpromazin, phenazopyridin, phenothiazin, sulfonamid.
- Các thuốc làm giảm urobilinogen niệu: thuốc kháng sinh.
Xét nghiệm vi thể
Vi khuẩn niệu:
Mục đích: xét nghiệm giúp khẳng định hay loại trừ chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu và lựa chọn kháng sinh thích hợp để điều trị.
Giá trị bình thường: âm tính
Các yếu tố làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm:
- Không tuân thủ quy trình lấy và bảo quản mẫu nước tiểu.
- Sử dụng kháng sinh có thể làm giảm số lượng vi khuẩn do đó nên lấy mẫu trước khi dùng thuốc.
Xét nghiệm cặn nước tiểu:
Giá trị bình thường: trong điều kiện bình thường, khi xét nghiệm cặn lắng nước tiểu có thể thấy:
- Hồng cầu: 0 – 5/vi trường.
- Bạch cầu: 0 – 5/vi trường.
- Tế bào biểu mô: một vài tế bào.
- Trụ: không có.
- Tinh thể: một vài tinh thể.
Hồng cầu niệu: ở nam, tất cả các trường hợp đái máu đại thể hay vi thể cần được thăm dò chuyên khoa tiết niệu. Ở nữ, có hồng cầu trong nước tiểu có thể là hậu quả của hành kinh, tuy nhiên nếu loại trừ trường hợp này thì bắt buộc phải thăm dò chuyên khoa tiết niệu. Các nguyên nhân chính gây tiểu máu vi thể:
- Đặt xông tiểu.
- U biểu mô tuyến và ung thư tuyến tiền liệt
- Viêm bàng quang.
- Polyp bàng quang và ung thư bàng quang.
- Bệnh nhiễm sán máng bàng quang.
- Sỏi thận, sỏi niệu quản.
- Ung thư biểu mô tế bào thận.
- Nang thận, lao thận.
- Viêm tiểu cầu thận.
Bạch cầu niệu: nguyên nhân chính thường gặp là:
- Nhiễm bẩn bởi các vi khuẩn ở niệu đạo, âm đạo hay ở ống tiêu hoá. Trong trường hợp này, cấy nước tiẻu âm tính hay có thể dương tính với nhiều mầm bệnh (≥ 3).
- Đặt xông bàng quang lâu ngày
- Nhiễm khuẩn nước tiểu: cấy nước tiểu dương tính (> 100.000 vi khuẩn/mL nước tiểu, với từ 1 đến 2 mầm bệnh khác nhau). Các mần bệnh chính gây nhiễm khuẩn nước tiểu là: E.coli, Klebsiella, Proteus, cầu khuẩn ruột.
- Lao thận
- U bàng quang viêm thận do lupus.
Tế bào biểu mô: nguyên nhân chính thường gặp là:
- Nhiễm bẩn từ niệu đạo hay âm đạo.
- Viêm bàng quang.
- Tổn thương ống thận (viêm đài bể thận, hoại tử ống thận, hoại tử nhú thận, tổn thương do độc tố hay thuốc).
Trụ niệu: các trụ dược hình thành dưới tác dụng của quá trình đào thải protein, các tế bào. Nhiều loại trụ có thể tìm thấy trong nước tiểu:
- Trụ biểu mô: trụ này được hình thành từ các tế bào biểu mô ống thận.
- Trụ hồng cầu: trụ được hình thành từ hồng cầu, là bằng chứng bệnh lý chảy máu nguồn gốc thận.
- Trụ bạch cầu: trụ được hình thành từ bạch cầu, là bằng chứng của bệnh lý viêm thận.
- Trụ Hyalin: xuất hiện khi có protein.
- Trụ hạt: bao gồm các tế bào hoạt tử và protein. Xuất hiện trong trường hợp có protein niệu, bệnh viêm cầu thận và tăng huyết áp.
- Trụ mỡ: các trụ mỡ được hình thành từ giọt mỡ và gặp trong hội chứng thận hư.
Tinh thể: tích tụ các chất trong nước tiểu dẫn đến hình thành các tinh thể. Các tinh thể cũng có thể hình thành trong nước tiểu khi để nước tiểu lâu trong nhiệt độ phòng trước khi đưa đến phòng xét nghiệm hoặc do dùng thuốc gây nên (acetazolamid, acid aminosalicylic, vitamin C, nitrofuratoin, theophyllin, thuốc lợi tiểu nhóm thiazid). Các loại tinh thể thường gặp là:
- Tinh thể canxi oxalat
- Tinh thể acid uric
- Tinh thể phosphat ammoniac – magiê
- Tinh thể cystin
Lợi ích của xét nghiệm vi thể:
- Xét nghiệm cho phép chẩn đoán nhiễm khuẩn nước tiểu, đái máu vi thể, sỏi tiết niệu.
- Xét nghiệm theo dõi hiệu quả điều trị kháng sinh.
- Xét nghiệm cho phép hướng dẫn một số chẩn đoán.
◊◊◊ TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Các xét nghiệm thường quy áp dụng trong thực hành lâm sàng, 2013, PGS.TS. Nguyễn Đạt Anh – DSCKII. Nguyễn Thị Hương.
- Hoá sinh lâm sàng 2013, PGS. TS. Lê Xuân Trường.
- Hoá sinh lâm sàng 2005, GS. Đỗ Đình Hồ.